Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất năm 2024

Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là chế độ được nhiều người lao động quan tâm nếu lâm vào tình trạng thất nghiệp. Vậy điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm những gì? Cùng với đó là cách tính BHTN, hồ sơ và thời hạn nộp… sẽ được làm rõ ở bài viết sau đây.

1. Đối tượng hưởng BHTN

Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, BHTN là 3 loại bảo hiểm bắt buộc phải tham gia đối với người lao động khi được ký hợp đồng lao động. Mỗi loại bảo hiểm người lao động sẽ được hưởng những chế độ khác nhau. Trong đó BHTN dành cho đối tượng hiện đang thất nghiệp.

Cụ thể, đối với những đối tượng bắt buộc đóng BHTN (quy định tại Điều 43 Luật Việc làm năm 2013) sẽ được hưởng các chế độ BHTN khi cá nhân đó chấm dứt hợp đồng lao động (hoặc hợp đồng làm việc). Bên cạnh đó, để được hưởng chế độ này, cá nhân phải thỏa mãn một số điều kiện theo quy định.

2. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất năm 2024

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì?

Theo quy định tại Điều 42 Luật Việc làm năm 2013, khi cá nhân thất nghiệp có tham gia đóng BHTN, sẽ có 04 (bốn) chế độ mà cá nhân có thể được hưởng:. BBao gồm trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng. Mỗi một chế độ lại có điều kiện được hưởng khác nhau.

2.1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

2.1.1. Đã chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc

Cá nhân chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi hợp đồng lao động (hoặc làm việc) đã chấm dứt. Tuy nhiên, có 02 trường hợp chấm dứt hợp đồng nhưng không được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

  • Hợp đồng chấm dứt do người lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật ; 
  • Người lao động được hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng: Đây là trường hợp nghỉ theo chế độ nghỉ hưu hoặc nghỉ trước thời hạn. Do đó không được hưởng trợ cấp thất nghiệp là trợ cấp đặc thù cho người chưa có việc làm.

2.1.2. Về thời gian đóng bảo hiểm xã hội

– Đối với trường hợp người lao động ký kết hợp đồng xác định thời hạn, không xác định thời hạn: Trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng, người lao động đã đóng BHTN được 12 tháng. 

– Đối với trường hợp người lao động ký kết hợp đồng mùa vụ (hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng): Trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng, người lao động đã đóng BHTN được 12 tháng. 

2.1.3. Đăng ký thất nghiệp

Để hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm. Thời hạn để người lao động nộp hồ sơ được giới hạn trong vòng 03 tháng. Thời điểm bắt đầu tính kể từ ngày quyết định chấm dứt hợp đồng có hiệu lực. 

2.1.4. Tình trạng việc làm hiện tại

Điều kiện cuối cùng là kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm, trong vòng 15 ngày tiếp theo, cá nhân đó chưa xin được việc làm. Trừ một số trường hợp theo luật định bao gồm:

  • Cá nhân đó đang trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nghĩa vụ công an;
  • Cá nhân đang tham gia học tập có thời hạn (từ đủ 12 tháng trở lên);
  • Cá nhân đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Cá nhân đang trong thời gian bị tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù;
  • Cá nhân đã ra nước ngoài định cư hoặc đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Cá nhân đã chết.

2.2. Điều kiện hưởng hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm

Theo quy định tại Điều 54, Luật Việc làm năm 2013, cá nhân có tham gia đóng BHTN khi thất nghiệp đều được hưởng chế độ này. Trong trường hợp người lao động có nhu cầu tìm kiếm việc làm, có thể tìm đến các trung tâm dịch vụ việc làm. Trung tâm sẽ tiến hành hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm miễn phí cho người lao động.

2.3. Điều kiện hưởng chế độ hỗ trợ học nghề

Học nghề mới sẽ gia tăng cơ hội việc làm cho bạn

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp chế độ hỗ trợ học nghề tương tự với chế độ trợ cấp thất nghiệp. Điểm khác biệt duy nhất về điều kiện của hai chế độ này nằm ở thời gian đóng BHTN. Để hưởng hỗ trợ học nghề, người lao động cần thời gian đóng BHTN tối thiểu đủ 9 tháng trở lên trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng.

2.4. Điều kiện hưởng hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ

Khác với 03 (ba) chế độ trên, chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề là chế độ do người sử dụng lao động thực hiện xin hỗ trợ. Mục đích của chế độ này là để duy trì việc làm cho người lao động. Điều kiện được quy định tại Khoản 1, Điều 47, Luật Việc làm năm 2013 như sau:

  • Thời gian đóng BHTN cho người lao động thuộc diện đóng BHTN: Đầy đủ và liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ;
  • Vì lý do bất khả kháng hoặc suy giảm kinh tế dẫn đến khó khăn buộc phải thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh;
  • Người sử dụng lao động không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động;
  • Người sử dụng lao động đã xây dựng được phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm cho người lao động. Phương án này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Cách tính trợ cấp thất nghiệp chính xác nhất năm 2024

Cách tính trợ cấp thất nghiệp được áp dụng theo công thức sau: 60% * x * y.

Trong đó:

  •  “x”  được hiểu là bình quân tiền lương đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thất nghiệp;
  • “y” là số tháng sau khi quy đổi thời gian. Cách tính “y” như sau: Thời gian đóng BHTN từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng. Sau đó cứ thêm 12 tháng thì được tính thêm 01 tháng ( “y” tối đa không quá 12 tháng). 

Lưu ý: 

– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định. Hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người hưởng lương theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

– Mức lương cơ sở và mức lương tối thiểu vùng nói trên được xác định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.

>> Có thể bạn quan tâm: Cách kháng nghị tài khoản quảng cáo bị vô hiệu hoá đơn giản nhất

4. Hồ sơ, thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để đảm bảo quyền lợi của cá nhân

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, việc đầu tiên bạn cần chuẩn bị đó là hồ sơ yêu cầu hưởng trợ cấp. Bên cạnh đó, người lao động cần lưu ý thời hạn nộp hồ sơ. Nếu quá thời hạn theo quy định, người lao động có thể sẽ đánh mất quyền lợi của chính mình.

4.1. Hồ sơ 

Theo quy định tại Luật Việc làm năm 2013 và văn bản hướng dẫn thi hành, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được nộp tại trung tâm dịch vụ việc làm bao gồm:

  • Mẫu đề nghị hưởng trợ cấp theo quy định;
  • Giấy tờ là bản chính hoặc bản sao có chứng thực chứng minh việc chấm dứt hợp đồng (hợp đồng hết hạn hoặc đã hoàn thành; quyết định thôi việc…);
  • Sổ Bảo hiểm xã hội.

4.2. Thời hạn nộp hồ sơ

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần phải nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng. Quá thời hạn nói trên, hồ sơ của người lao động sẽ không được giải quyết. 

Để đảm bảo quyền lợi của mình, người lao động nên yêu cầu các giấy tờ cần thiết khi chấm dứt hợp đồng với người sử dụng lao động. Lưu ý thời hạn nộp hồ sơ để được hưởng các chế độ đầy đủ nhất.

Kết luận

BHTN là phao cứu sinh cho người lao động trong thời gian chưa có việc làm. Nếu bạn đang trong thời gian thất nghiệp và đáp ứng đầy đủ các điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp, hãy đến ngay trung tâm dịch vụ việc làm gần nhất nhé.

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x