Pháp luật quy định như thế nào về chế độ thai sản cho chồng?

Vợ sinh con, chồng được nghỉ thai sản. Vậy, chế độ thai sản cho chồng là gì, quy định của chế độ này như thế nào? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu một số quy định pháp luật qua bài viết dưới đây nhé.

Chế độ thai sản cho chồng quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội

Người lao động nam nào là đối tượng hưởng chế độ thai sản cho chồng? 

Chế độ thai sản là quyền lợi của người lao động (bao gồm cả nam và nữ). Đối với người lao động nam có vợ sinh con, đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được hưởng chế độ thai sản cho chồng. Mức hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật hiện hành.

Theo điểm e khoản 1 điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, quy định về đối tượng được hưởng chế độ thai sản có bao gồm “lao động là nam đang đóng bảo hiểm có vợ sinh con”. 

Ngoài trường hợp vợ sinh con, thì người lao động nam vẫn được hưởng chế độ thai sản nếu trong trường hợp thực hiện biện pháp triệt sản hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.

>> Có thể bạn quan tâm: [Hướng dẫn] Cách tính bảo hiểm thai sản khi sinh con 2023

Điều kiện để hưởng chế độ thai sản cho chồng 

Để được hưởng chế độ thai sản cho chồng, người lao động nam phải thoả mãn một trong các điều kiện sau theo quy định tại khoản 2 điều 9 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH: 

-Thứ nhất, trong trường hợp chỉ có người lao động nam đóng bảo hiểm xã hội, người lao động nam phải đóng bảo hiểm từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian là 12 tháng trước khi vợ sinh con.

–  Thứ hai, đối với trường hợp người vợ nhờ mang thai hộ, thì người lao động nam phải đóng bảo hiểm từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận con.

Quyền lợi trong chế độ thai sản cho chồng

Người lao động nam được các quyền lợi sau đây khi hưởng chế độ thai sản cho chồng:

Quyền lợi về thời gian nghỉ khi vợ sinh con

Theo Khoản 2, 4, 5, 6 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014, thời gian nghỉ của cha tuỳ thuộc vào từng trường hợp:

* Trường hợp sinh 01 bé 

  • 05 ngày đối với trường hợp người vợ sinh thường
  • 07 ngày đối với trường hợp vợ phải phẫu thuật khi sinh hoặc con sinh sớm (dưới 32 tuần tuổi)

* Trường hợp vợ sinh 02 bé trở lên

  •  Được nghỉ 10 ngày làm việc nếu sinh đôi, nếu sinh ba thì cộng thêm 03 ngày được nghỉ nhưng tối đa không được quá 14 ngày làm việc.
  • Nếu mẹ sinh đôi mà phải phẫu thuật thì người chồng sẽ được nghỉ 14 ngày làm việc

* Lưu ý: 

  • Thời gian hưởng chế độ này tính trong khoảng thời gian là 30 ngày đầu kể từ khi vợ sinh con và không tính các ngày lễ, ngày Tết hoặc ngày nghỉ hàng tuần theo quy định.
  • Nếu trường hợp vợ chết sau khi sinh hoặc có chứng nhận của cơ quan y tế về việc không đủ sức khoẻ chăm sóc con, cha đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì cha sẽ được nghỉ việc có hưởng chế độ thai sản của chồng cho đến khi con đủ 06 tháng.
  • Nếu trường hợp cha không tham gia bảo hiểm xã hội, mẹ tham gia bảo hiểm nhưng lại chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc và hưởng chế độ thai sản còn lại mà đáng lẽ ra người vợ được hưởng.

Mức trợ cấp trong chế độ thai sản cho chồng

Bên cạnh việc người chồng được hưởng ngày nghỉ theo quy định của chế độ thai sản, người chồng còn được hưởng mức trợ cấp 1 lần. Điều kiện hưởng trợ cấp 1 lần theo chế độ thai sản cho chồng được quy định tại khoản 2 điều 9 theo Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH tuỳ thuộc vào từng trường hợp: 

– Nếu chỉ người lao động nam tham gia bảo hiểm xã hội thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng, trước khi vợ sinh con;

– Nếu lao động nam là chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm được nhận con.

Về mức hưởng trợ cấp khi hưởng chế độ thai sản cho chồng, pháp luật đã quy định cụ thể tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH. Tóm tắt lại, mức hưởng chế độ thai sản của chồng sẽ được tính theo công thức như sau: 

Mức hưởng trợ cấp = 100% x Mức bình quân tiền tháng đóng bảo hiểm xã hội x số ngày được nghỉ

  • Trong đó nếu người lao động đóng lớn hơn hoặc bằng 06 tháng thì mức bình quân tiền tháng đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 6 tháng trước khi vợ đẻ của người lao động nam
  • Nếu người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức bình quân tiền tháng đóng bằng bình quân lương của các tháng người lao động đã đóng bảo hiểm.
  • Trong trường hợp vợ sinh con mà chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con. Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 thì kể từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở áp dụng là 1.800.000 đồng/tháng.

Thủ tục để hưởng chế độ thai sản cho chồng

Thủ tục hưởng chế độ thai sản quy định như thế nào?

Để tiến hành hưởng chế độ thai sản cho chồng, người lao động nam cần lưu ý như sau:

Cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?

Tôi muốn hưởng chế độ thai sản cho chồng thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Đó là đa số thắc mắc của “đấng mày râu” khi có vợ sinh con. Để hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 101 của Luật bảo hiểm xã hội 2014, người lao động nam cần chuẩn bị các hồ sơ sau:

  • Giấy chứng sinh của con cấp tại nơi đẻ hoặc bản sao giấy khai sinh có họ tên cha
  • Trong trường hợp con chết ngay từ khi được sinh ra, thì cung cấp giấy chứng tử bản sao hoặc trích lục khai tử của con;. Nếu con chưa có giấy chứng sinh, thì mang hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ do bệnh viện nơi sinh con cấp.
  • Trong trường hợp mẹ chết khi sau khi sinh con thì cung cấp chứng tử bản sao hoặc trích lục khai tử của người mẹ
  • Trong trường hợp con sinh non (dưới 32 tuần tuổi) hay phải thực hiện ca phẫu thuật trong lúc sinh thì cần xin xác nhận của cơ sở y tế về việc này.
  • Mẫu C70a-HD theo quy định về hưởng chế độ thai sản

Thời gian nộp hồ sơ và địa điểm tiếp nhận

Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định rõ ràng về thời gian và nơi tiếp nhận hồ sơ hưởng trợ cấp chế độ thai sản cho chồng.

Đối với trường hợp người lao động nam đang làm việc:

  • Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày người chồng trở lại làm việc, người chồng phải nộp hồ sơ cho doanh nghiệp hoặc đơn vị tổ chức mà mình đang làm việc.
  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ của người lao động nam, doanh nghiệp hoặc đơn vị tổ chức nơi người lao động làm việc phải nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định pháp luật từ doanh nghiệp hoặc đơn vị tổ chức có người chông mà vợ sinh con, cơ quan bảo hiểm phải giải quyết và tiến hành chi trả cho người lao động.

Đối với trường hợp người lao động nam nghỉ việc trước thời điểm sinh con:

  • Cung cấp hồ sơ theo quy định và xuất trình sổ bảo hiểm (bản chính) cho cơ quan bảo hiểm xã hội
  • Trong thời hạn 05 làm việc (tính từ ngày cơ quan bảo hiểm nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc), cơ quan bảo hiểm xã hội phải tiến hành thủ tục giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động

Lưu ý: Nếu cơ quan bảo hiểm xã hội từ chối tiếp nhận hoặc tiếp nhận mà không giải quyết hồ sơ của người lao động thì cần có công văn trả lời về việc từ chối và phải nêu rõ lý do.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Kết luận

Việc quy định về chế độ thai sản nói chung, chế độ thai sản cho chồng nói riêng đã góp phần nào giúp ích khi tạo điều kiện cho người chồng có thời gian để chăm sóc vợ con. Hi vọng bài viết trên đã phần nào giải đáp được những thắc mắc, giúp mọi người nắm bắt và hiểu rõ hơn về quyền lợi của mình, của người lao động nam khi có vợ sinh con.

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x