[Cập nhật] Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản

Bảo hiểm thai sản là một chế độ của bảo hiểm xã hội (BHXH) được rất nhiều cặp vợ chồng quan tâm khi chuẩn bị sinh con. Nhưng trên thực tế, không phải ai tham gia bảo hiểm xã hội cũng được hưởng chế độ thai sản. Sau đây là những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản mà các cặp vợ chồng cần lưu ý khi tìm hiểu về bảo hiểm thai sản.

Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản  (Nguồn: Internet)

1. Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định các trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản như sau:

1.1. Người tham gia BHXH tự nguyện

Theo Khoản 2, Điều 4, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ không được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản. Bởi trong trường hợp này, người tham gia chỉ được hưởng 02 chế độ là chế độ hưu trí và chế độ tử tuất. 

Tuy nhiên, tại dự thảo mới nhất, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội đã đề xuất áp dụng chế độ thai sản cho cả những người lao động tham gia BHXH tự nguyện. Hiện tại, người lao động vẫn đang chờ xem liệu dự thảo này có được thông qua hay không. 

>> Có thể bạn quan tâm: 5 Cách decor bàn làm việc văn phòng đẹp, đơn giản

1.2. Người tham gia BHXH bắt buộc nhưng chưa đóng đủ thời gian

Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có thể được hưởng bảo hiểm thai sản. Tuy nhiên, người tham gia sẽ không được chế độ này nếu chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu. Cụ thể những trường hợp không được phép hưởng bảo hiểm thai sản như sau:

  • Người tham gia đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ từ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
  • Người lao động trong quá trình mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền nhưng chưa đóng từ đủ 12 trở lên hoặc từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
  • Người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ chưa đóng đủ 06 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
  • Người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi nhưng chưa đóng đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi nhận nuôi.

2. Các chế độ của bảo hiểm thai sản theo Luật hiện hành 

Các chế độ của bảo hiểm thai sản (Nguồn: Internet)

Căn cứ theo các Điều 32, 33, 34, 35 và 36 Luật BHXH năm 2014, chế độ thai sản dành cho người lao động được quy định cụ thể như sau: 

2.1. Trường hợp người lao động đi khám thai

Theo chế độ của bảo hiểm thai sản, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần một ngày. Trường hợp người lao động ở xa cơ sở khám chữa bệnh hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày/ lần khám. 

Lưu ý thời gian nghỉ việc theo chế độ thai sản không tính ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần.

2.2. Trường hợp người lao động bị sẩy hoặc nạo thai

Chế độ này bao gồm các trường hợp như: sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai do bệnh lý. Nếu rơi vào các trường hợp trên, lao động nữ được nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền. Tuy nhiên, tuỳ vào độ tuổi thai mà thời gian nghỉ tối đa như sau:

  • Thai dưới 05 tuần tuổi: nghỉ tối đa 10 ngày.
  • Thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi: nghỉ tối đa 20 ngày.
  • Thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi: nghỉ tối đa 40 ngày.
  • Thai từ 25 tuần tuổi trở lên: nghỉ tối đa 50 ngày.

Lưu ý trong trường hợp này, thời gian nghỉ việc theo chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần.

2.3. Trường hợp người lao động có thực hiện biện pháp tránh thai

Khi sử dụng các biện pháp tránh thai, lao động nữ được nghỉ số ngày như sau:

  • Trường hợp đặt vòng tránh thai: lao động nữ được nghỉ 07 ngày.
  • Trường hợp triệt sản: lao động nữ được nghỉ 15 ngày.

Trong trường hợp này, thời gian nghỉ việc theo chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần.

2.4. Trường hợp người lao động sinh con 

Trường hợp người lao động sinh con (Nguồn: Internet)
  • Đối với lao động nam:

Căn cứ Điều 25 và 37 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nam đang đóng BHXH, khi vợ sinh con sẽ được nghỉ phép theo chế độ như sau:

  • Trường hợp vợ sinh thường: lao động nam được nghỉ 05 ngày.
  • Trường hợp vợ phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi: lao động nam được nghỉ 07 ngày.
  • Trường hợp vợ sinh đôi hoặc sinh ba trở lên: cứ thêm mỗi con, lao động nam được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.

Lưu ý thời gian nghỉ việc theo chế độ thai sản không tính ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần và chỉ được tính trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con.

  • Đối với lao động nữ: 

Theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ khi sinh con được nghỉ phép theo chế độ như sau:

  • Lao động nữ khi sinh con sẽ được nghỉ phép theo chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
  • Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên, cứ thêm mỗi con, được nghỉ thêm 01 tháng.

Lưu ý thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Trong thời gian nghỉ thai sản, người lao động được nhận tiền trợ cấp bằng 100% mức lương bình quân tiền lương đóng BHXH của 06 tháng trước khi sinh.

Ngoài ra, lao động nữ khi sinh con hoặc nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi, được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở.

Trên đây bài viết đã cung cấp thông tin về những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản cũng như một số chế độ của loại bảo hiểm này. Hy vọng bạn đã có thêm những thông tin hữu ích!

1 2 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x